Scholar Hub/Chủ đề/#vạt cơ rộng ngoài/
Vạt cơ rộng ngoài là một khái niệm trong giải phẫu và thể dục, đề cập đến nhóm cơ quan trên người nằm ở phần hông và đùi bên ngoài. Nhóm cơ này bao gồm cơ vạt b...
Vạt cơ rộng ngoài là một khái niệm trong giải phẫu và thể dục, đề cập đến nhóm cơ quan trên người nằm ở phần hông và đùi bên ngoài. Nhóm cơ này bao gồm cơ vạt bên (gluteus maximus), cơ sơ vạt bên (gluteus medius), và cơ đại háng (tensor fasciae latae). Các cơ này giúp điều hướng chân, nâng và kéo chân lên, và tham gia vào các hoạt động như đi bộ, chạy và leo núi. Việc tập luyện và làm việc với nhóm cơ vạt cơ rộng ngoài có thể giúp cải thiện sức mạnh, sự ổn định và khả năng chuyển động của khu vực hông và đùi.
Nhóm cơ vạt cơ rộng ngoài bao gồm ba cơ chính:
1. Cơ vạt bên (gluteus maximus): Đây là cơ lớn nhất trong nhóm, nằm ở phần hông và là cơ vạt cơ rộng ngoài chủ yếu. Cơ này giúp kéo chân lên phía sau cơ thể, điều hướng chân ra khỏi trung tâm cơ thể và tham gia vào các hoạt động như chạy, nhảy và leo núi.
2. Cơ sơ vạt bên (gluteus medius): Nằm ở phía trên và trong hơn so với cơ vạt bên, cơ sơ vạt bên giúp kiểm soát chuyển động của gối và hông, đồng thời giữ cho khu vực đùi ổn định. Cơ này cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đi bộ và chạy.
3. Cơ đại háng (tensor fasciae latae): Cơ này nằm ở phần phía trước của cơ vạt bên và cũng tham gia vào việc nhận biết và điều chỉnh các chuyển động của hông và đùi. Cơ đại háng giúp giữ cho cơ thể ổn định và đồng thời có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh bàn chân và độ cao của hông khi chúng ta di chuyển.
Việc tập luyện vạt cơ rộng ngoài có thể bao gồm các bài tập như vạt chân, bước đi bên, squat, cây cầu và các bài tập truyền lực cơ quan hông và đùi. Tập luyện nhóm cơ này có thể giúp cải thiện sức mạnh, ổn định và khả năng chuyển động của khu vực hông và đùi, đồng thời giảm nguy cơ chấn thương và cải thiện hiệu suất trong hoạt động thể thao và hàng ngày.
Để cải thiện sức mạnh và khả năng chuyển động của nhóm cơ vạt cơ rộng ngoài, bạn có thể thực hiện những bài tập sau:
1. Vạt chân (Side leg lifts): Nằm sấp xuống sàn, đặt một chiếc đệm hoặc khăn phía dưới hông để tạo độ nâng cho chân. Khi giữ cơ thể ổn định, nâng chân lên bên trong một góc nhỏ, sau đó giảm chân xuống. Lặp lại với cả hai chân.
2. Vạt chân nằm bên (Side-lying leg lifts): Nằm nghiêng về bên trái hoặc phải, nâng chân không cần độ cao hoặc vạt chân cao hơn. Đảm bảo cơ thể giữ thẳng khi thực hiện. Lặp lại cho cả hai chân.
3. Bước đi bên (Side step): Đặt một kẹp điều chỉnh hoặc sử dụng bước đi của bậc thang. Bước ra bên, đặt chân trước lên bước đi và đẩy hông sang bên. Sau đó kéo chân còn lại đến vị trí xuất phát. Lặp lại với cả hai chân.
4. Squat vạt chân (Sumo squat): Đứng chân rộng hơn rộng vai, ngón chân hướng ra cùng hướng hông. Hạ cơ thể xuống bằng cách uống cơ hông và đầu gối, đảm bảo đẩy hông ra sau và đưa trọng lượng về phần gót chân. Đứng lên lại và lặp lại.
5. Cây cầu (Bridge): Nằm sấp xuống sàn, hạ gối 90 độ và đặt chân rộng hơn rộng vai. Đẩy hông lên cao bằng cách sử dụng cơ hông, sau đó hạ xuống vị trí ban đầu. Lặp lại.
6. Vạt chân nâng tạ (Side leg lifts with resistance band or dumbbell): Sử dụng dây đàn hồi hoặc tạ nhẹ, buộc hoặc nắm chặt xung quanh mắt cá chân. Đứng thẳng hoặc nằm sấp, nâng chân bên ra và giữ trong một khoảng thời gian ngắn. Sau đó, giảm chân xuống và lặp lại.
Hãy chắc chắn thực hành các bài tập này đúng kỹ thuật và tăng dần độ khó và trọng lượng khi bạn cảm thấy thoải mái. Ngoài ra, không quên kết hợp với các bài tập khác như chạy, đi bộ, và tập luyện toàn diện để tăng cường cảnh quan và chức năng của vạt cơ rộng ngoài.
Mức độ ô nhiễm và sự phân bố của một số hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ trong trầm tích tại vùng biển ngoài khơi từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế, Việt NamTóm tắt: Hàm lượng của 07 hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ (OCPs) bao gồm 4,4’-DDT; 4,4’-DDE; 4,4’-DDD; α-; β-; γ- và δ-HCH đã được xác định trong mẫu trầm tích đáy ở tầng mặt và trầm tích lõi với 4 lớp cắt từ 0 đến 160 cm tại khu vực ngoài khơi cách bờ từ 20 - 50 km dọc theo các tỉnh Hà Tĩnh đến Thừa Thiên - Huế. Hàm lượng tổng OCPs trong trầm tích tầng mặt có giá trị trung bình 0,074 ng/g mẫu khô và khoảng nồng độ từ 0,049 đến 0,099 ng/g. Hàm lượng OCPs trong trầm tích ở vùng biển ngoài khơi có giá trị khá tập trung và thấp hơn đáng kể so với các khu vực ven biển và hệ thống sông hay kênh dẫn nước. DDE và γ-HCH là 2 chất phát hiện được với nồng độ tương đối cao trong các mẫu, chiếm tỉ lệ trung bình so với hàm lượng OCPs tổng lần lượt là 31% và 27%. Hàm lượng OCPs trong trầm tích lõi cho thấy xu hướng tăng nhẹ theo độ sâu, liên quan đến lịch sử sử dụng các chất OCPs, đặc biệt là các DDTs trong quá khứ ở nước ta. Từ khóa: OCPs, trầm tích biển, trầm tích lõi, vùng biển ngoài khơi, miền Trung Việt Nam.
Nghiên cứu hệ thống mạch máu cung cấp vạt cơ rộng ngoài ở người Việt trưởng thành sử dụng máy cắt lớp vi tính 320 dãy Dịch bởi AI Mục tiêu: Nhằm điều tra nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài để cung cấp máu cho vạt cơ rộng ngoài bằng cách sử dụng máy cắt lớp vi tính 320 dãy. Đối tượng và phương pháp: Có 46 vùng đùi của 23 bệnh nhân được chụp CT động mạch với máy cắt lớp vi tính 320 dãy để điều tra cung cấp máu động mạch. Kết quả: Tổng cộng 28 chi (60,78%) có nhánh xuống xuất phát từ động mạch mũ đùi ngoài, bắt nguồn từ động mạch đùi sâu, đường kính của nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài là 2,16 ± 0,54mm tại vị trí gần và 1,65 ± 0,41mm tại vị trí xa. Chiều dài trung bình của nhánh xuống là 159,62 ± 38,83mm. Kết luận: Nghiên cứu này cung cấp hình ảnh (nguồn gốc, kích thước, chiều dài) của nhánh xuống của động mạch mũ đùi ngoài, giúp bác sĩ phẫu thuật chủ động hơn trong quá trình phẫu thuật.
#Nhánh xuống động mạch mũ đùi ngoài #cắt lớp vi tính 320 dãy #vạt cơ rộng ngoài
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP TRONG CÁC LỚP HỌC TIẾNG ANH NHƯ MỘT NGOẠI NGỮ Ngày nay, phần đông các giáo viên tiếng Anh vận dụng phương pháp giao tiếp vào các giờ học tiếng Anh như một ngoại ngữ vì những ưu điểm nổi bật của phương pháp này. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, phương pháp giao tiếp cũng tồn tại những bất cập nhất định liên quan đến sự đa dạng trình độ và động cơ học tập của học sinh, lớp có sĩ số đông, và cả việc thiếu môi trường thực hành ngoại ngữ thường xuyên. Trong bài viết này, tác giả đi sâu phân tích một số quan điểm lí thuyết về những ưu điểm và nhược điểm, cũng như một số giải pháp khắc phục nhược điểm khi áp dụng phương pháp giao tiếp, thông qua việc sử dụng các thiết bị công nghệ và nâng cao động cơ học tập của học sinh. Dựa trên nền tảng lí thuyết này, tác giả minh họa cụ thể các hoạt động thực hành dùng để giảng dạy kĩ năng Nói tiếng Anh cho đối tượng học sinh có trình độ tiếng Anh cơ bản
#đa dạng trình độ người học #động lực học tập #hoạt động dạy học tiếng Anh giao tiếp #thiết bị công nghệ
Thay lại khớp háng thành công sau điều trị nhiễm khuẩn khớp háng bằng vạt cơ rộng ngoàiBệnh nhân nam, 50 tuổi, nhiễm khuẩn sâu sau phẫu thuật thay khớp háng phải toàn phần, không xi măng, đã được điều trị thành công nhờ sử dụng phương pháp tháo xi măng, trám cơ rộng ngoài vào ổ cối. Sau 5 tháng, nhiễm khuẩn ổn định, chúng tôi đã thay lại khớp háng toàn phần không xi măng, với ổ cối nhiều lỗ, cán dài, sử dụng đường mổ phía sau, bảo tồn vạt cơ. Theo dõi sau mổ 3 tháng, kết quả: Sẹo mổ mềm, liền tốt, không đau, chỉ số máu lắng CRP bình thường, đi lại không cần nạng, ngắn chi 1cm, sức cơ tứ đầu đùi M5, điểm Harris 87 điểm (tốt). Như vậy, với trường hợp nhiễm khuẩn mạn tính, dai dẳng sử dụng vạt cơ rộng ngoài trám vào ổ cối giúp tình trạng nhiễm khuẩn được điều trị ổn định (liền sẹo, máu lắng, CRP âm tính), khi tình trạng xương ổ cối và xương đùi đảm bảo, có thể tiến hành thay lại khớp, khi phẫu thuật sử dụng đường sau, bảo tồn vạt cơ, sử dụng ổ cối nhiều lỗ, bắt vít và chuôi xương đùi nhám, dài.
#Thay lại khớp háng #vạt cơ rộng ngoài #nhiễm khuẩn khớp háng
Kết quả bước đầu điều trị viêm rò khớp háng mạn tính sau tháo khớp nhân tạo bằng vạt cơ rộng ngoài cuống liềnMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu sử dụng vạt cơ rộng ngoài cuống liền điều trị viêm rò mạn tính khớp háng sau thay khớp, từ đó rút ra nhận xét về chỉ định, kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo 03 bệnh nhân bị viêm rò mạn tính khớp háng sau thay khớp nhân tạo từ 3 tháng đến 5 năm, đã trải qua 7 - 28 lần mổ, được điều trị bằng phương pháp trám độn vạt cơ rộng ngoài cuống liền, chỉ định sử dụng vạt dạng bán đảo cho 02 ổ khuyết hổng lớn, 01 vạt dạng đảo cho 01 ổ khuyết hổng nhỏ. Kết quả: Thời gian theo dõi sau mổ 3 - 4 tháng (trung bình 3,3 tháng), kết quả cả 3 bệnh nhân đều liền sẹo ổ mổ, khớp háng không đau hoặc đau ít (VAS 1 - 2 điểm). Sức cơ tứ đầu đùi và biên độ vận động khớp gối không giảm so với trước chuyển vạt cơ. Kết luận: Sử dụng vạt cơ rộng ngoài cuống liền điều trị viêm rò mạn tính khớp háng sau thay khớp bước đầu cho kết quả khả quan, giúp hết tình trạng viêm rò, cải thiện, hết triệu chứng đau, chức năng khớp gối không bị ảnh hưởng.
#Nhiễm khuẩn sau thay khớp háng #vạt cơ rộng ngoài
Kết quả điều trị viêm rò khớp háng mạn tính sau thay khớp nhân tạo bằng vạt cơ rộng ngoài cuống liềnMục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng vạt cơ rộng ngoài cuống liền điều trị nhiễm khuẩn mạn tính khớp háng sau thay khớp, từ đó rút ra nhận xét về chỉ định, kỹ thuật. Đối tượng và phương pháp: 34 bệnh nhân. Tuổi trung bình 61,38 tuổi (23-89 tuổi), nhiễm khuẩn khớp háng mạn tính sau thay khớp được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2017-2023. Kết quả: Đã chuyển vạt với 24 vạt hình đảo, 10 vạt hình bán đảo. Kết quả theo dõi 31 trường hợp, thời gian theo dõi trung bình 16,77 tháng (03-67 tháng), có 29 bệnh nhân sẹo liền tốt, vạt không to, xù, không viêm rò. Có 1 bệnh nhân vạt hoại tử, 1 bệnh nhân sau mổ có những đợt viêm rò tại mặt ngoài khớp háng. Chỗ lấy vạt 30/31 bệnh nhân sẹo mổ liền tốt, không có viêm rò, không dị cảm. Kết quả xếp loại chức năng khớp háng trên 30 bệnh nhân: 30/30 bệnh nhân hết đau, hoặc đau nhẹ. Điểm VAS trung bình tại thời điểm kiểm tra 2,13 điểm (1-3 điểm). Điểm Harris trung bình đánh giá trên 30 bệnh nhân là 58,2 điểm (41-69 điểm). Kết luận: Sử dụng vạt cơ rộng ngoài cuống liền điều trị viêm rò mạn tính khớp háng sau thay khớp cho kết quả khả quan, giúp hết tình trạng nhiễm khuẩn, cải thiện, hết triệu chứng đau, chức năng khớp gối không bị ảnh hưởng.
#Nhiễm khuẩn sau thay khớp háng #vạt cơ rộng ngoài